Scholar Hub/Chủ đề/#rách sụn chêm/
"Rách sụn chêm" là một thuật ngữ trong ngành làm đẹp và chăm sóc da. Nó được sử dụng để chỉ việc làm rạch, cắt hoặc xỉa bỏ đi các vùng da chết, sừng đã mất đi t...
"Rách sụn chêm" là một thuật ngữ trong ngành làm đẹp và chăm sóc da. Nó được sử dụng để chỉ việc làm rạch, cắt hoặc xỉa bỏ đi các vùng da chết, sừng đã mất đi tính đàn hồi và không đẹp mắt trên bề mặt da. Quá trình rách sụn chêm thường được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ như dao mỏng, cắt hoặc xước trên da. Thông qua việc loại bỏ lớp sụn chêm, quá trình tẩy tế bào chết và làm sạch da sẽ diễn ra tốt hơn, giúp da mịn màng, sáng hơn và thuận lợi hơn trong việc hấp thụ các sản phẩm chăm sóc da khác.
Quá trình rách sụn chêm thường được thực hiện trong các phòng spa, tổ chức chăm sóc da chuyên nghiệp hoặc bởi các chuyên gia làm đẹp. Đầu tiên, da được làm sạch hoặc được ngâm trong nước ấm để làm mềm và dễ dàng loại bỏ sụn chêm. Sau đó, các công cụ như dao mỏng, cắt hoặc xước được sử dụng để nhẹ nhàng cắt hay xỉa bỏ đi lớp da chết, sừng trên bề mặt da.
Việc rách sụn chêm giúp loại bỏ các tế bào chết tích tụ, giúp da cải thiện quá trình tái tạo tế bào và kích thích sự sản xuất collagen, giúp da trở nên mềm mại và căng tràn sức sống. Ngoài ra, quá trình này còn giúp làm sạch lỗ chân lông, giảm tình trạng mụn trứng cá và tăng khả năng hấp thụ các dưỡng chất từ các sản phẩm chăm sóc da.
Tuy nhiên, việc rách sụn chêm có thể gây khó chịu và đau nhức khiáng kháng. Do đó, nó thường chỉ được thực hiện bởi các chuyên gia và yêu cầu kỹ thuật và kinh nghiệm để tránh việc gây tổn thương da. Nếu không được thực hiện đúng cách, quá trình này có thể gây viêm nhiễm, sưng tấy và sẽ có thể gây tổn thương da. Do đó, nếu bạn muốn thực hiện việc rách sụn chêm, hãy tìm kiếm các dịch vụ chuyên nghiệp và được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Khi thực hiện quá trình rách sụn chêm, những bước cơ bản sau đây thường được thực hiện:
1. Rửa sạch da: Đầu tiên, da sẽ được rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn và dầu nhờn trên bề mặt da. Điều này giúp chuẩn bị da cho quá trình rách sụn chêm.
2. Ngâm da: Để da mềm mại hơn và dễ dàng loại bỏ sụn chêm, da thường được ngâm trong nước ấm hoặc được đặt dưới ánh sáng hơi nước.
3. Áp dụng sản phẩm làm mềm da: Một số sản phẩm làm mềm da có thể được áp dụng lên bề mặt da. Những sản phẩm này chứa các thành phần làm mềm da như enzym hoặc axit hữu cơ để làm giảm tính đàn hồi của sụn chêm.
4. Rách sụn chêm: Sau khi da đã mềm mại, các công cụ như dao cắt sụn chêm, lưỡi gà hay các trikô được sử dụng để nhẹ nhàng cắt hoặc xước bỏ đi lớp sụn chêm trên bề mặt da. Điều quan trọng là thực hiện quá trình này cẩn thận và nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương da.
5. Rửa sạch da: Sau khi hoàn thành quá trình rách sụn chêm, da sẽ được rửa sạch để loại bỏ các tàn dư của sụn chêm và các sản phẩm làm mềm da.
6. Sử dụng sản phẩm dưỡng da: Cuối cùng, một loại sản phẩm dưỡng da như kem dưỡng hoặc serum sẽ được áp dụng lên da để giữ ẩm cho da và làm dịu những kích ứng có thể xảy ra sau quá trình rách sụn chêm.
Ngoài ra, việc rách sụn chêm cũng có thể được kết hợp với các quy trình khác như tẩy da chết, massage, hay các liệu pháp khác tùy thuộc vào dịch vụ và nhu cầu của bạn. Hãy thảo luận cùng với chuyên gia hoặc nhân viên phòng spa để tìm hiểu về các quy trình tốt nhất cho bạn.
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ RÁCH SỤN CHÊM KHỚP GỐI DO CHẤN THƯƠNGMục đích: Xác định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 6/2021 đến 6/2022. So sánh kết quả CHT với nội soi dựa trên bảng ma trận 2x2. Kết quả: Chẩn đoán rách SCT, CHT có Se 86,9%, Sp 96,4%. Chẩn đoán rách SCN, CHT có Se 84,2%, Sp 98,4%. Đối với các thể rách SC, giá trị của CHT lần lượt là: rách dọc Se 80,8%, Sp 98,3%, rách ngang Se 82,4%, Sp 98,8%, rách tỏa vòng Se 57,1%, Sp 98,9%, rách phức tạp Se 90%, Sp 98,9%. Kết luận: CHT rất có giá trị trong đánh giá tổn thương sụn chêm ở bệnh nhân chấn thương khớp gối.
#sụn chêm #thể rách sụn chêm #cộng hưởng từ #nội soi.
DẤU HIỆU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH MRI VÀ TỔN THƯƠNG TRONG MỔ CỦA RÁCH SỤN CHÊM KHỚP GỐI DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCTừ 7/2019 đến 5/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 48 bệnh nhân rách sụn chêm khớp gối do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của rách sụn chêm do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của rách sụn chêm , đối chiếu dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh tổn thương rách sụn chêm trên cộng hưởng từ với tổn thương trong mổ. Kết quả: 100% có dấu hiệu đau khe khớp, 33,3% có dấu hiệu kẹt khớp, dấu hiệu Mc Murray gặp 83,3%, Appley 77,1% và Thessaly 47,9%. 87,5% trường hợp rách sụn chêm độ VI trên cộng hưởng từ, trong khi đó độ III chiếm 12,5%. Kết luận: Đau khe khớp và kẹt khớp là những dấu hiệu chính khiến người bệnh đến khám bệnh. 100% bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật bởi rách sụn chêm độ III và IV, trong đó đa số là độ IV.
#rách sụn chêm #phẫu thuật nội soi
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG ĐỐI CHIẾU VỚI NỘI SOI KHỚP GỐITÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu tìm hiểu thêm về đặc điểm hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước và sụn chêm khớp gối trên cộng hưởng từ và giá trị của cộng hưởng từ trong điều trị tổn thươngdây chằng chéo trước, sụn chêm.Phương pháp: 60 bệnh nhân tổn thương dây chằng chéo trước, sụn chêm do chấn thương khớp gối được chụp cộng hưởng từ với các chuỗi xung T1W, T2W, PD, STIR theo các mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang, ngang. Hìnhảnh cộng hưởng từ được đối chiếu với tổn thương trong nội soi chẩn đoán hoặc phẫu thuật.Kết quả: Hình ảnh tổn thương đứt dây chằng chéo trước hoàn toàn (45%), dây chằng chỉ có đoạn dưới và nằm ngang (20%), dây chằng bờ không đều (15%), dây chằng phù nề (13,3%) Tổn thương sụn chêm hay gặp là ráchngang sụn chêm (46,6%), rách quai xô (26,6%) rách dọc (13,3%). Tổn thương phối hợp hay gặp là tràn dịch khớp gối và phù xương còn các tổn thương khác ít gặp hơn.
#Rách sụn chêm #dây chằng chéo trước #cộng hưởng từ #đặc điểm hình ảnh
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TẠO HÌNH SỤN CHÊM RÁCH DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCTừ 7/2019 đến 5/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 48 bệnh nhân rách sụn chêm khớp gối do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm rách do chấn thương tại bệnh viện hữu nghị việt đức. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, chẩn đoán xác định rách sụn chêm độ III, độ IV dưạ trên lâm sàng và dấu hiệu MRI, chỉ định mổ và mổ nội soi cắt tạo hình sụn chêm. Theo dõi, đánh giá kết quả sau mổ dựa theo thang điểm Lysholm và VAS. Kết quả: rất tốt và tốt đạt 89,6%; khá đạt 10,4%. Không có trường hợp nào đạt kết quả trung bình và xấu. Tình trạng đau sau mổ được cải thiện một cách rõ rệt, điểm VAS trung bình sau mổ đạt 1,8 (±1,05). Kết luận: Phẫu thuật nội soi đã giải quyết được cơ bản những tổn thương rách sụn chêm độ III, IV không có khả năng khâu phục hồi. Sau mổ giải quyết được tình trạng đau, kẹt khớp và lấy lại được chức năng khớp gối.
#rách sụn chêm #phẫu thuật nội soi
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương sụn chêm khớp gối do chấn thươngMục tiêu: Mô tả hình ảnh và xác định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán vỡ sụn chêm. Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019. Mô tả hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ. So sánh kết quả cộng hưởng từ với nội soi dựa trên bảng ma trận 2 × 2. Kết quả: Chẩn đoán vỡ sụn chêm trong, cộng hưởng từ có độ nhạy 73,7%, độ đặc hiệu 82,8%. Chẩn đoán vỡ sụn chêm ngoài, cộng hưởng từ có độ nhạy 71,4%, độ đặc hiệu 85%. Đối với các thể rách sụn chêm, giá trị của cộng hưởng từ lần lượt là: Rách dọc độ nhạy 85,7%, độ đặc hiệu 96,8%, rách ngang độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 95,9%, rách tỏa vòng độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 98,1%, rách phức tạp độ nhạy 50%, độ đặc hiệu 97,1%. Kết luận: Cộng hưởng từ rất có giá trị trong đánh giá tổn thương sụn chêm.
#Sụn chêm #thể rách sụn chêm #cộng hưởng từ #nội soi
Rách dây chằng chéo trước ở trẻ em: tái tạo sớm với physis hở hay tái tạo muộn đến độ trưởng thành của xương? Dịch bởi AI Wiley - Tập 17 - Trang 748-755 - 2009
Mục đích của nghiên cứu này là so sánh hai chiến lược quản lý khác nhau đối với rách dây chằng chéo trước (ACL) ở bệnh nhân đang trong giai đoạn phát triển xương. Nhóm 1, các bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện nhi với phẫu thuật tái tạo ACL có physis hở. Nhóm 2, các bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện người lớn với phẫu thuật tái tạo muộn khi đã đánh giá sự trưởng thành của xương qua hình ảnh học. Nghiên cứu hồi cứu này bao gồm 56 bệnh nhân liên tiếp. Thời gian trung bình từ chấn thương đến phẫu thuật ở nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là 13.5 và 30 tháng. Bệnh nhân ở nhóm 2 có tỷ lệ rách sụn chêm trong cao hơn (41%) so với nhóm 1 (16%) và tỷ lệ cắt sụn chêm cao hơn. Cả hai nhóm có tỷ lệ rách sụn chêm bên ngoài tương đương nhau. Một biến dạng khớp gối tạm thời do valgus được báo cáo nhưng sau đó tự biến mất. Không có rối loạn phát triển xương nào được nhận thấy. Sau thời gian theo dõi trung bình 27 tháng, điểm IKDC chủ quan tốt nhất được ghi nhận ở nhóm 1. Kết quả IKDC khách quan và kết quả hình ảnh học cũng tương tự ở cả hai nhóm. Do đó, tái tạo ACL sớm là một lựa chọn được khuyến nghị.
#rách dây chằng chéo trước #trẻ em #phẫu thuật tái tạo #biến dạng khớp gối #sụn chêm
Kỹ thuật cố định sụn chêm Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 226-236 - 1995
Tiếp cận trung tâm (Gillquist và Hagberg 1976 [7]) cho kỹ thuật nội soi. Khám lâm sàng khớp bị tổn thương từ bên ngoài. Một cây kim được gia cố bằng chỉ sẽ xuyên qua da, mô mỡ và bao khớp đi qua đoạn ngoại vi và trung tâm của sụn chêm. Với một cây kim gia cố khác, được đặt cách khoảng 1 cm và song song với kim đầu tiên, và dưới sự hỗ trợ của mốc thử, được đưa vào từ một tiếp cận trước cùng bên, chỉ sẽ được kéo trở lại ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí của kim thứ hai, chỉ khâu có thể được đặt theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Sau khi tạo tất cả các điểm khâu cần thiết, các chỉ khâu sẽ được buộc dưới sự quan sát nội soi dưới da. Việc buộc được thực hiện từ sau ra trước và khớp bao khớp được thắt lại. Với kỹ thuật mổ hở, có thể tạo ra những mũi khâu dọc rộng và được chứng minh là có khả năng chống rách tốt hơn so với các mũi khâu được thực hiện bằng phương pháp nội soi (Kohn 1989 [17]).
#sụn chêm #kỹ thuật cố định #nội soi #khâu #khả năng chống rách
Hiện đại hóa phục hồi chức năng sau khi khâu sụn chêm Dịch bởi AI Arthroskopie - Tập 36 - Trang 261-267 - 2023
Sụn chêm có cấu trúc theo vùng. Chúng giảm áp lực tiếp xúc và ổn định khớp gối. Mức độ mất sụn chêm càng lớn, nguy cơ phát triển thoái hóa khớp càng cao. Một mục tiêu phẫu thuật quan trọng là giữ lại sụn chêm thông qua khâu lại. Vị trí và hình thái rách đóng vai trò quan trọng trong việc này. Các hệ thống khâu và kỹ thuật khâu đã được kiểm tra sinh học nhiều lần đã cải thiện các phương pháp cung cấp và tăng cường độ ổn định ban đầu. Tuy nhiên, việc theo dõi sau phẫu thuật là rất quan trọng để khâu thành công; việc tái rách cần phải được tránh thông qua một quá trình phục hồi bị ép buộc, trong khi sự mất cơ và thiếu hụt vận động nên được giữ ở mức tối thiểu. Hiện nay, không có bằng chứng về các giao thức theo dõi tiêu chuẩn hóa. Điều này cũng là do việc chẩn đoán tái rách không thể thực hiện đáng tin cậy qua lâm sàng và cộng hưởng từ (MRT). Tuy nhiên, việc xem xét hình thái rách vẫn là điều hợp lý từ góc độ sinh học: trong khi một tải trọng trục có thể nén các vết rách dọc theo chiều dọc, thì các đầu vết rách ở các vết rách tỏa hoặc tổn thương chân răng có thể bị dịch chuyển. Các góc gập cao, đặc biệt là dưới tải trọng, nên bị tránh trong giai đoạn hậu phẫu để hạn chế căng thẳng cơ học. Việc tập luyện khả năng vận động (ROM) là hợp lý thông qua chuyển động thụ động liên tục (CPM) từ ngày đầu tiên sau phẫu thuật. Các thiết bị kích thích thần kinh điện xuyên da (TENS) có thể kích thích cơ bắp một cách an toàn, trong khi phương pháp đào tạo cản trở dòng máu (BFR-Training) là một phương pháp hứa hẹn để giải quyết sớm các thiếu hụt cơ sau phẫu thuật. Các nẹp ổn định bảo vệ mối khâu, trong khi việc áp dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) nội khớp có thể làm tăng khả năng hồi phục.
#meniskusnaht #khâu sụn chêm #phục hồi chức năng #tái rách #hình thái rách #điều trị phẫu thuật #khớp gối #hồi phục sau phẫu thuật
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ KHÂU RỄ SAU SỤN CHÊM TRONG BẰNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG ĐƯỜNG HẦM XUYÊN XƯƠNG CHÀY QUA NỘI SOI KHỚP GỐI Đặt vấn đề: Rách rễ sau sụn chêm trong được định nghĩa là loại rách hướng tâm của sụn chêm, trong khoảng 1 cm từ chỗ bám của rễ sau sụn chêm trong. Sụn chêm bị rách rễ làm mất chức năng phân tán lực dọc trục ra xung quanh, do đó khớp bị quá tải dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp gối. Nội soi khâu rễ sau sụn chêm trong đạt hiệu quả giúp cải thiện chức năng khớp gối, làm chậm diễn tiến thoái hoá khớp qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá kết quả khâu rễ sau sụn chêm trong. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm tổn thương và kết quả sau khâu rễ sau sụn chêm trong bằng kỹ thuật sử dụng đường hầm xuyên xương chày qua nội soi khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân có chỉ định mổ khâu rễ sau sụn chêm trong ở bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 7 năm 2023, có 15 trường hợp khâu rễ sau sụn chêm trong, 14/15 phục hồi chức năng tốt sau mổ 6 tháng. Kết luận: Khâu rễ sụn chêm là một kỹ thuật an toàn, đáng tin cậy để điều trị thương tổn rách rễ sau sụn chêm trong.
#Rách rễ sau sụn chêm trong #Rách rễ sau sụn chêm #nội soi khớp gối
Entwicklung eines deutschsprachigen Fragebogens zur Erfassung von chronischem Pruritus (AGP-Fragebogen)Der Hautarzt - Tập 62 - Trang 914-927 - 2011
Chronischer Pruritus manifestiert sich klinisch mit unterschiedlicher Dauer, Intensität oder Qualität des Symptoms. Bislang gibt es keinen einheitlichen Fragebogen, der diese Parameter systematisch abfragt. Vier Experten auf dem Gebiet der Pruritusforschung entwickelten einen deutschsprachigen Fragebogen [Arbeitsgemeinschaft Pruritusforschung (AGP)-Fragebogen] zur Erfassung von chronischem Pruritus. Dieser erfasst Pruritusparameter wie Lokalisation, Verlauf, Intensität und Qualität, anamnestische Daten zum allgemeinen Gesundheitszustand, soziodemografische Daten, Lebensqualität und Art der Bewältigung. Zur Überprüfung der konvergenten Validität wurden der Fragebogen zum allgemeinen Gesundheitsstatus SF-12 (Zeitfenster 4 Wochen), der HADS (Angst- und Depressionsskala) und der dermatologische Lebensqualitätsfragebogen DLQI eingesetzt. Mithilfe eines Fragenkatalogs bewerteten die Prurituspatienten abschließend den neu entwickelten Fragebogen in Bezug auf Verständlichkeit, Übersichtlichkeit und fehlende Antwortmöglichkeiten. Der Fragebogen wurde bei 100 Patienten mit chronischem Pruritus aus den Universitätskliniken Gießen, Heidelberg, München und Münster eingesetzt. Der entwickelte und modifizierte Fragebogen erlaubt eine umfassende und strukturierte Erfassung des chronischen Pruritus und muss in weiteren Studien validiert und auf seine Veränderungssensitivität überprüft werden.